Unit 98. Adjectives: word order; Adjectives after verbs
A Đôi khi có hai hay nhiều hơn các tính từ đi với nhau:
My brother lives in a nice new house.
Anh trai tôi sống trong một ngôi nhà mới và đẹp.
In the kichen there was a beautiful large round wooden table.
Trong nhà bếp có một cái bàn gỗ tròn lớn và đẹp.
Các tính từ như new/large/round/wooden là những tính từ miêu tả, nêu sự kiện (fact adjectives). Chúng cho ta biết những thông tin khách quan về tuổi tác, kích thước, màu sắc.v.v..
Các tính từ như nice/beautiful là những tính từ nêu ý kiến chủ quan (opinion adjectives). Chúng cho ta biết cảm nghĩ của ai đó về một vật hay một người nào đó.
Các tính từ nêu ý kiến thường đứng trước các tính từ miêu tả, nêu sự kiện. (fact adjective)
opinion fact
a nice long summer holiday
an interesting young man
delicious hot vegetale soup
a beautiful large round wooden table
B Đôi khi ta dùng hai hay nhiều hơn các tính từ miêu tả (fact adjectives). Rất nhiều khi (nhưng không phải luôn luôn) ta đặt các tính từ miêu tả theo thứ tự sau:
a tall young man (1- 2)
big blue eyes (1- 3)
a small black plastic bag (1- 3- 5)
a large wooden table (1- 5)
An old Russian (2- 4)
an old white cotton shirt (2- 3- 5)
Các tính từ chỉ kích cỡ và độ dài (big/small/tall/short/long .v.v.):
a large round table
một cái bàn tròn rộng
a tall thin girl
một cô gái cao gầy
a long narrow street
một con phố dài và hẹp
Khi hai tính từ chỉ màu sắc đi cùng nhau, chúng ta dùng and để nối chúng:
a black and white dress
bộ quần áo màu đen và trắng
a red, white and green flag
lá cờ đỏ, trắng và xanh
nhưng
a long black dress (không nói 'a long and black dress')
bộ quần áo đen dài
C Chúng ta nói “the first two days” (hai ngày đầu), “the next few weeks” (ít tuần tới), “the last ten minutes” (mười phút cuối), .v.v...:
I didn’t enjoy the first two days of the course. (không nói 'the two first days')
Tôi đã không thích hai ngày đầu khóa học.
They’ll be away for the next few weeks. (không nói 'the few next weeks')
Họ sẽ đi khỏi trong vài tuần tới.
D Ta đặt các tính từ sau be/get/become/seem:
Be careful!
Hãy cẩn thận!
I’m tired and I’m getting hungry.
Tôi mệt và tôi thấy đói.
As the film went on, it became more and more boring.
Bộ phim càng về sau càng trở nên chán hơn.
Your friend seems very nice.
Bạn anh dường như rất tốt bụng.
Ta cũng dùng các tính từ để nói một người nào đó/một vật nào đó looks, feels, sounds, tastes hay smells như thế nào:
You look tired. /I feel tired./ She sounds tired.
Trông anh mệt mỏi./ Tôi cảm thấy mệt./ Cô ấy có vẻ mệt mỏi.
The dinner smells good.
Bữa ăn thơm ngon quá .
This tea tastes a bit strange.
Trà này vị hơi lạ.
Nhưng cách thức một người làm hay tiến hành một việc gì đó như thế nào bạn phải dùng trạng từ (adverb) (xem UNIT 99, UNIT 100):
Drive carefully! (không nói 'drivecarreful')
Hãy lái xe cẩn thận!
Susan plays the piano very well. (không nói 'plays...very good')
Susan chơi piano rất hay.