Unit 80 -’s and of
A Ta thường dùng -’s cho người và động vật (the girl's .../the horse's...)
the girl’s name: tên của cô gái
the horse’s tail: cái đuôi ngựa
Mr Evan’s daughter: cô con gái của ông Evan
a woman’s hat: cái mũ phụ nữ
the manager’s office: văn phòng giám đốc
Sarah’s eyes: đôi mắt của Sarah
Where is the manager’s office? (không nói 'the office of the manager’)
Văn phòng giám đốc ở chỗ nào?
What colour are Sarah’s eyes? (không nói 'the eyes of Sarah')
Mắt của Sarah màu gì?
Lưu ý rằng bạn có thể dùng -’s không có danh từ đi theo sau:
This isn’t my book. It’s my brother’s. (=my brother’s book)
Đây không phải là quyển sách của tôi. Nó là của em trai tôi.
-’s không phải luôn luôn được dùng cho người. Chẳng hạn, nên dùng of... trong các câu sau:
What is the name of the man who lent us the money?
Tên của người cho chúng ta mượn tiền là gì? ('the man who lent us the money' quá dài để dùng cấu trúc -'s)
Lưu ý rằng ta nói a woman’s hat (=mũ dùng cho phụ nữ), a boy’s name (=tên dùng cho bé trai), a bird’s egg (=cái trứng do con chim đẻ ra) v.v...
B Đối với các sự vật, tư tưởng v.v... ta thường dùng of (...of the book/... of the restaurant v.v...)
the roof of the garage (không nói 'the garage's roof ')
the name of the book = tựa của quyển sách
the owner of the restaurant = chủ nhân của nhà hang
Đôi khi bạn có thể dùng cấu trúc danh từ+danh từ (xem UNIT 79):
the garage door
the restaurant owner
Chúng ta dùng of (không dùng danh từ+danh từ) với the beginning/end/top/bottom/fron/back/ middle/side v.v... vì thế ta nói:
the back of the car (không dùng 'the car back')=phần sau xe
the beginning of the month = đầu tháng
C Bạn có thể dùng -’s hay of... đối với các tổ chức (= một nhóm người). Vì vậy bạn có thể nói:
the government’s decision hay
the decision of the government
quyết định của chính phủ
the company’s success hay
the success of the company
sự thành công của công ty
Cũng có thể dùng -’s cho các từ chỉ nơi chốn, vì vậy bạn có thể nói
the city’s new theatre
nhà hát mới của thành phố
the world’s population
dân số thế giới
Italy’s largest city
thành phố lớn nhất nước
D Sau danh từ số ít chúng ta dùng -’s
my sister’s room (her room-one sister)
căn phòng của em tôi
Mr Carter’s house
ngôi nhà của ông Carter
Sau các danh từ số nhiều (sisters, friends etc), chúng ta đặt dấu nháy đơn (‘) sau chữ s (s’)
my sisters’ room (their room-two or more sisters)
căn phòng của các chị em gái tôi
the Carters’ house (Mr and Mrs Carter)
Ngôi nhà của ông bà Carter
Nếu các danh từ số nhiều không có đuôi là -s (như men/ women/ children/ people) chúng ta dùng -’s:
the men’s changing room
phòng thay đồ nam
a children’s book (=a book for children)
sách của trẻ em
Lưu ý rằng bạn có thể dùng -’s sau một nhóm có hai danh từ hoặc nhiều hơn
Jack and Jill’s wedding
Đám cưới của Jack và Jill
Mr and Mrs Carter’s house
Ngôi nhà của ông bà Carter
E Bạn cũng có thể dùng -’s với các thành ngữ chỉ thời gian (yesterday/next week v.v...)
Have you still got yesterday’s newspaper?
Anh còn giữ tờ báo ngày hôm qua không?
Next week’s meeting has been cancelled.
Cuộc họp vào tuần tới đã bị hoãn lại.
Tương tự, bạn có thể nói today’s... /tomorrow’s.../this evening’s .../Monday’s v.v...
Cũng có thể dùng -’s (hay -s’ với các danh từ số nhiều) cho những khoảng thời gian:
I’ve got a week’s holiday starting on Monday.
Tôi được nghỉ phép một tuần bắt đầu từ thứ hai.
Jill has got three week’s holiday.
Jill được nghỉ phép 3 tuần.
I live near the station - it’s only about ten minutes’ walk.
Tôi sống gần sân vận động - chỉ khoảng 10 phút đi bộ.
Hãy so sánh các cấu trúc này với “a three-hour journey”, “a ten minute walk”, ... (xem UNIT 79D).