Sponsored links


User Rating: 5 / 5

Star ActiveStar ActiveStar ActiveStar ActiveStar Active
 

Unit 79 Noun + noun

 

A          Ta thường dùng hai danh từ đứng liền nhau (danh từ+danh từ) để chỉ một vật/một người/một tư tưởng v.v... Ví dụ:

 

            a tennis ball: trái banh tennis

 

            a bank manager: người quản lý ngân hang

 

            a road accident : một tai nạn trên đường

 

            income tax: thuế lợi tức

 

            the city centre: trung tâm thành phố

 

Danh từ đứng trước có vai trò như một tính từ - nó cho chúng ta biết vật/người/tư tưởng v.v... là thuộc loại nào, để làm gì. Ví dụ:

 

            a tennis ball = trái banh để chơi tennis

 

            a road accident = một tai nạn xảy ra trên đường phố

 

            income tax = thuế mà bạn phải trả tùy theo lợi nhuận của mình

 

            a London doctor = một bác sĩ người Luân đôn

 

Vì vậy bạn có thể nói:

 

            a television camera: một máy quay hình

 

            a television programme: một chương trình tivi

 

            a television studio: một trường quay tivi

 

            a television producer: một nhà sản xuất tivi

 

            (tất cả những người hay vật có liên quan tới tivi)

 

            language problems: các vấn đề về ngôn ngữ

 

            marriage problems: các vấn đề về hôn nhân

 

            health problems: các vần đề sức khỏe

 

            work problems: các vấn đề việc làm

 

            (tất cả các loại vấn đề khác nhau)

 

Hãy so sánh:

 

 garden vegetables = những loại rau được trồng trong vườn

 

 a vegetable garden = một mảnh vườn dùng trồng rau

 

Từ đứng đầu thường có tận cùng là -ing và để chỉ công dụng của vật. Ví dụ:

 

            a washing machine: máy rửa bát

 

            a frying pan: chảo rán

 

            a swimming pool: bể bơi

 

            the dinning room: phòng ăn

 

Đôi khi danh từ đứng trước cho chúng ta biết cụ thể hơn vật nào, cái gì v.v...được nói tới. Ví dụ:

 

The garage roof needs repairing. (= the roof of the garage)

 

            Cái máy garage cần được sửa chữa.

 

The sea temperature today is 18 degrees. (= the temperature of the sea)

 

            Nhiệt độ của biển hôm nay là 18 độ.

 

Đôi khi có nhiều hơn hai danh từ đứng liền nhau:

 

I waited at the hotel reception desk. (=a desk)

 

            Tôi đã chờ ở bàn tiếp tân của khách sạn.

 

We watched the World Swimming Championships on television.

 

            Chúng tôi đã xem vòng chung kết giải bơi lội thế giới trên tivi.

 

If you want to play table tennis (=a game), you need a table tennis table (=a table).

 

            Nếu anh muốn chơi bóng bàn, anh cần một cái bàn bóng bàn.

 

 

B          Khi các danh từ đứng liền nhau như vậy, có khi ta viết chúng như là một từ duy nhất và có khi thành hai từ riêng rẽ. Ví dụ:

 

            a headache: cơn đau đầu

 

            toothpaste: thuốc đánh răng

 

            a stomach ache: cơn đau dạ dày

 

            table tennis: môn bóng bàn

 

            a weekend: kỳ nghỉ cuối tuần

 

Không có qui tắc rõ ràng cho điều này. Nếu bạn không chắc chắn thì tốt hơn là nên viết thành hai danh từ. Bạn thường có thể đặt dấu gạch ngang (-) giữa hai từ (nhưng điều này không phải là luôn cần thiết)

 

            a dinning-room   the city-centre

 

C          Lưu ý sự khác nhau giữa:

 

            a wine glass              glass of wine

 

            cái cốc rượu                 một cốc rượu

 

            (có thể rỗng)          (=cái cốc có rượu trong đó)

 

            a shopping bag và          a bag of shopping

 

            cái túi đi chợ                 cái túi đồ đi chợ

 

            (có thể rỗng)           (túi có đựng đồ mua được)

 

D          Khi chúng ta dùng danh từ+danh từ, danh từ đứng trước giống như là tính từ. Nó thường ở dạng thức số ít (singular) nhưng về nghĩa thì lại là số nhiều.

 

Ví dụ, a bookshop (cửa hàng sách) là cửa hàng nơi bạn có thể mua các quyển sách, an apple tree là cây có những trái táo.

 

Tương tự chúng ta nói:

 

            a three-hour journey (không nói 'a three-hours journey')

 

            cuộc hành trình 3 giờ

 

            a ten-pound note (không dùng 'pounds')

 

            một tờ 10 bảng Anh

 

            two 14 year-old-girls (không nói 'years')

 

            hai cô gái 14 tuổi

 

            a four-week English course (không nói 'weeks')

 

            một khóa học tiếng Anh 4 tuần

 

            a three-page letter (không nói 'pages')

 

            một bức thư 3 trang giấy

 

Vì vậy ta nói

 

It was a three-hour journey.

 

            Đó là cuộc hành trình dài 3 giờ.

 

Nhưng

 

The journey took three hours.

 

            Cuộc hành trình đã kéo dài ba giờ.

 

Về cấu trúc “I’ve got three weeks’holiday”, xem UNIT 80E.

 





Sponsored links